Phương pháp làm lạnh gián tiếp
Là
phương pháp làm lạnh bằng các giàn chất tải lạnh như nước muối, glycol,… thiết
bị bay hơi đặt ở ngoài kho lạnh. Ở trong buồng chất tải lạnh nóng lên do thu
nhiệt của buồng lạnh. Sau đó trở lại dàn bay hơi để hạ nhiệt độ xuống bằng nhiệt
độ yêu cầu và cứ như vậy được tuần hoàn liên tục. Dàn lạnh gián tiếp cũng có thể
là dàn lạnh đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu cưỡng bức.
Ưu điểm:
- Hệ thống lạnh có độ an toàn cao, chất tải lạnh
không cháy, không nổ, không độc hại với cơ thể sống và không làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm bảo quản. Nó là vòng tuần hoàn an toàn và ngăn chặn sự tiếp
xúc của môi chất độc hại đối với sản phẩm.
- Máy lạnh có cấu tạo đơn giản hơn, đường ống dẫn
môi chất hệ thống ngắn được chế tạo ở dạng tổ hợp hoàn chỉnh nên chất lượng
cao, độ tin cậy lớn, dễ dàng kiểm tra lắp đặt và hiệu chỉnh.
- Dung dịch chất tải lạnh có khả năng trữ lạnh lớn
sau khi máy ngừng hoạt động, nhiệt độ kho có khả năng duy trì được lâu hơn.
Nhược điểm
- Năng suất lạnh của máy bị giảm do chênh lệch nhiệt
độ lớn.
- Hệ thống thiết bị cồng kềnh vè phải thêm vòng tuần
hoàn cho chất tải lạnh.
- Tốn năng lượng bổ sung cho bơm hoặc cánh khuấy chất
tải lạnh.
Qua sự phân tích ưu nhược điểm của hai phương pháp
làm lạnh trên, tôi chọn phương pháp làm lạnh cho kho lạnh đang thiết kế là
phương pháp làm lạnh trực tiếp. Nó phù hợp với điều kiện của kho lạnh như: hệ
thống không cồng kềnh, dễ điều chỉnh nhiệt độ, tổn hao lạnh khi khởi động nhỏ,
chi phí đầu tư ban đầu không lớn.
Chọn môi chất lạnh.
Môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống lạnh cần đáp ứng
các yêu cầu sau:
1. Tính chất
hoá học
- Môi chất làm lạnh cần bền vững về mặt hoá học
trong phạm vi áp suất và nhiệt độ làm việc, không được phân huỷ, không được
polyme hoá.
- Môi chất phải trơ, không ăn mòn các vật liệu chế tạo
máy, dầu bôi trơn, oxy trong không khí và hơi ẩm.
- An toàn, không dễ cháy dễ nổ.
2.Tính chất lý học
- Áp suất ngưng tụ không được quá cao, nếu áp suất
ngưng tụ quá cao độ bền chi tiết yêu cầu lớn, vách thiết bị dày, dễ rò rỉ môi
chất.
- Áp suất bay hơi không được quá nhỏ, phải lớn hơn
áp suất khí quyển để hệ thống không bị chân không, dễ rò lọt không khí vào hệ
thống.
- Nhiệt độ đông đặc phải thấp hơn nhiệt độ bay hơi
nhiều và nhiệt độ tới hạn phải cao hơn nhiệt độ ngưng tụ nhiều.
- Nhiệt ẩn hoá hơi (r) và nhiệt dung riêng (c) của
môi chất lỏng càng lớn càng tốt. Nhiệt ẩn hoá hơi càng lớn, lượng môi chất tuần
hoàn trong hệ thống càng nhỏ, năng suất lạnh riêng khối lượng càng lớn.
- Năng suất lạnh riêng thể tích càng lớn càng tốt,
máy nén và thiết bị càng gọn.
- Độ nhớt động học càng nhỏ càng tốt, để giảm tổn thất
áp suất trên đường ống và cửa van.
- Hệ số dẫn nhiệt và hệ số toả nhiệt càng lớn càng tốt
vì thiết bị trao đổi nhiệt gọn hơn.
- Môi chất hoà tan dầu hoàn toàn có ưu điểm hơn so với
loại môi chất không hoà tan hoặc hoà tan một phần vì quá trình bôi trơn tốt
hơn, thiết bị trao đổi nhiệt không bị một lớp trở nhiệt do dầu bao phủ, tuy
cũng có nhược điểm làm tăng nhiệt độ bay hơi, làm giảm độ nhớt của dầu.
- Khả năng hoà tan nước của hệ thống càng lớn càng tốt
để tránh tắc ẩm ở bộ phận tiết lưu.
- Không được dẫn điện để có thể sử dụng cho máy nén
kín và nửa kín.
3.Tính chất sinh lý
- Môi chất không độc hại đối với người và cơ thể sống,
không gây phản ứng với cơ quan hô hấp, không tạo lớp khí độc khi tiếp xúc với lửa
hàn và vật liệu chế tạo máy.
- Môi chất cần phải có mùi đặc biệt để dễ dàng phát
hiện khi bị rò rỉ. Có thể pha thêm chất có mùi vào môi chất lạnh nếu chất đó
không ảnh hưởng đến chu trình máy lạnh.
- Môi chất không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản
phẩm bảo quản.
4. Tính kinh tế
- Giá thành phải hạ tuy độ tinh khiết phải đạt yêu cầu.
- Dễ kiếm, nghĩa là môi chất được sản xuất công nghiệp,
vận chuyển và bảo quản dễ dàng.
Không có môi chất lạnh lý tưởng đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu đã nêu trên, ta chỉ có thể tìm được một môi chất đáp ứng ít hay nhiều
những yêu cầu đó mà thôi. Tuỳ từng trường hợp ứng dụng có thể chọn loại môi chất
này hoặc môi chất kia sao cho ưu điểm được phát huy cao nhất và nhược điểm được
hạn chế đến mức thấp nhất.
Chọn môi chất
lạnh sử dụng là NH3. Amoniac có nhiệt ẩn hoá hơi lớn thích hợp cho hệ thống lạnh
có công suất lớn do lượng môi chất tuần hoàn nhỏ, lượng nạp nhỏ, máy nén và các
thiết bị gọn, rẻ tiền, dễ kiếm, vận chuyển và bảo quản dễ dàng, nước ta sản xuất
được. Mặt khác amoniac là môi chất không gây ảnh hưởng đến tầng ozôn và hiệu ứng
nhà kính như frêôn. Đây là môi chất của hiện tại và tương lai.
Hiện nay, hệ thống lạnh cho kho bảo quản thường sử dụng
môi chất freon 22 và môi chất NH3. Do
yêu cầu về mặt môi trường: phá hủy tầng ozôn, gây hiệu ứng nhà kính. Môi chất
freon 22 chỉ là môi chất quá độ và dần sẽ được thay thế bằng môi chất khác.
Dịch vụ lắp đặt kho lạnh bảo quản hàng đầu tại Hà Nội
Điện lạnh Biển Bạc vẫn được biết đến là một trong số
ít những đơn vị cung cấp đến với người dùng các kho lạnh bảo quản, hệ thống kho lạnh hiện
đại với nhiều chức năng ưu việt. Chưa kể đến chi phí lắp đặt tại Điện lạnh Biển
Bạc còn hết sức tối ưu giúp người dùng có nhu cầu tiết kiệm được một khoản chi
phí đáng kể.
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc cần
được giải đáp hoặc cần tìm đến đơn vị thi công lắp đặt hệ thống kho lạnh bảo
quản. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhân viên kỹ thuật có thể đến tận nơi khảo
sát và tư vấn cho lắp đặt hệ thống kho lạnh cho bạn.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
Hotline: 0926 381 999 để được tư vấn miễn phí 24/7.Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH BIỂN BẠC
Địa chỉ : Số 812 &
1057, đường Phúc Diễn, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Mã số thuế:
0106802243
Hotline: 0926 381 999
Điện thoại: 02462 543
777